Thông tin mô tả

Mô tả: Cây gỗ lớn cao 10-20m. Vỏ thân nhẵn. Lá mọc so le, có cuống ngắn, cứng và giòn, đầu nhọn hoặc hơi tù, có 3 gân hình cung. Mặt trên lá xanh sẫm bóng. Cụm hoa hình chùm xim ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Hoa màu trắng. Quả hạch, hình trứng, khi chín màu nâu tím, nhẵn bóng. 
Hoa tháng 6-8, quả từ tháng 10-12 tới tháng 2-3 năm sau. 
Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành - Cortex Cinnamomi Cassiae, thường gọi là Nhục quế
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng phổ biến từ miền Bắc vào Trung, trên dãy Trường Sơn. Còn được trồng ở nhiều nơi. Trồng bằng hạt hoặc bằng cành. 
Vỏ thân, cành, thu hái vào mùa hạ, mùa thu. ủ hoặc để nguyên cho khô dần ở chỗ râm mát, thoáng gió. Có thể cất lấy tinh dầu. 
Thành phần hóa học: Vỏ giàu tanin (5%) và chứa tinh dầu (1,2-1,5%) nhưng tinh dầu lại giàu aldehyd cinnamic (80,85%). Không có eugenol nhưng có một lượng nhỏ acid cinnamic, acetat cinnamyl và o-methoxycinnamaldehyd; còn có cinnzeylanol, cinnzeylanin. 
Tính vị, tác dụng: Vị cay, ngọt, tính rất nóng, mùi thơm; có tác dụng ôn trung bổ ấm, tán ứ chỉ thống và hoạt huyết thông kinh. 
Công dụng, chỉ định và phối hợp: 1. Ðau dạ dày và đau bụng, ỉa chảy; 2. Choáng, cảm lạnh, buốt các ngón tay chân; 3. Ho hen, đau khớp và đau lưng; 4. Bế kinh, thống kinh; 5. Huyết áp cao, tê cóng. 
Dùng vỏ 0,9-3g cho vào cốc và pha nước sôi, đậy kín một lát rồi uống. Cũng có thể dùng 1-4g ngâm rượu hoặc sắc uống. Hoặc dùng bột, mỗi lần 0,5-2,5g uống với nước ấm. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Quế chẻ:
Đặc tính:
Dài > 30 cm (90%)
Dài < 30 cm (9,5%)
Tạp chất: 0,5%
Độ ẩm: 13%
Đóng gói: trong thùng giấy, trọng lượng tịnh 10kg hoặc 20kg/thùng
Quế cây:
Đặc tính:
Dài = 30-45 cm 
Dày: 1,3-2 mm
Tạp chất: 0,5%
Độ ẩm: 13,5%
Đóng gói: trong thùng giấy, trọng lượng tịnh 10kg/thùng.
Quế vụn:
Đặc tính:
Độ ẩm: 13,5% Max
Tạp chất: 0,5% Max
Độ dày: 0,6-1,3 mm
Đóng gói: trong các thùng giấy chắc, trọng lượng tịnh 20kg/thùng
Loading...